Ngày 20/9/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 71/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
Nghị định số 71/2023/NĐ-CP gồm 21 khoản quy định các nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các khoản, điều đã được quy định tại Nghị định số 112/2020/NĐ-CP; trong đó, có một số điểm đáng chú ý như sau:
1. Về nguyên tắc xử lý kỷ luật
a) Nghị định số 71/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP để quy định cụ thể hơn khi thực hiện nguyên tắc hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng với kỷ luật về đảng: “Trường hợp bị xử lý kỷ luật về đảng bằng hình thức cao nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định xử lý kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 19 Nghị định này; nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc xác định hình thức kỷ luật hành chính tương xứng với hình thức xử lý kỷ luật về đảng cao nhất thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật để tham mưu; tham khảo ý kiến bằng văn bản của tổ chức Đảng ra quyết định xử lý kỷ luật đảng viên trước khi quyết định.
Đồng thời, trường hợp có thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về đảng thì phải thay đổi hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng. Thời gian đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật mới (nếu còn). Tương tự, khi có quyết định xóa bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính.
b) Bổ sung khoản 9, khoản 10 và khoản 11 tại Điều 2 của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định chi tiết hơn để giải quyết khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn triển khai, cụ thể:
- Quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực thi hành; đối với trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì việc quy hoạch, bổ nhiệm ứng cử vào chức vụ cao hơn, bố trí công tác cán bộ áp dụng hiệu lực theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp đã có quyết định kỷ luật về đảng thì hiệu lực của quyết định xử lý kỷ luật hành chính tính từ ngày quyết định kỷ luật về đảng có hiệu lực.
- Sửa đổi quy định về thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức khi đã chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị mới như sau: “khi chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật theo quy định pháp luật tương ứng với vị trí cán bộ, công chức, viên chức hiện đang đảm nhiệm”.
- Không được cử vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hành vi vi phạm bị xem xét xử lý kỷ luật là thành viên Hội đồng kỷ luật hoặc là người chủ trì cuộc họp kiểm điểm.
2. Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định “Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi” là một trong các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật.
Tuy nhiên, Nghị định 71/2023/NĐ-CP đã bổ sung quy định vẫn có thể xử lý kỷ luật nếu “người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật.
3. Về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
Nghị định số 71/2023/NĐ-CP đã bổ sung quy định về cách xác định thời điểm có hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử lý kỷ luật và để tạo sự đồng bộ với xử lý kỷ luật về đảng, thời hiệu xử lý kỷ luật đã được sửa đổi tại khoản 3 Điều 5 như sau:
“Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau: a) 05 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách; b) 10 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này”.
4. Về thẩm quyền, quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật
a) Về thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 20 như sau: “3. Trường hợp không có hoặc đang chờ quyết định phê chuẩn hoặc quyết định phê duyệt kết quả bầu thì cấp có thẩm quyền bầu quyết định xử lý kỷ luật”.
b) Bổ sung quy định không tổ chức họp kiểm điểm và không phải thành lập Hội đồng kỷ luật trong trường hợp đã có quyết định xử lý kỷ luật đảng.
c) Bổ sung quy định về đương nhiên tạm đình chỉ chức vụ, tạm đình chỉ công tác trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị tạm giữ, tạm giam. Hết thời hạn tạm giữ, tạm giam mà được tại ngoại thì việc tạm đình chỉ công tác thực hiện theo đề nghị của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền; trường hợp giữ chức vụ thì tiếp tục bị tạm đình chỉ chức vụ cho đến khi có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
Đồng thời, Nghị định số 71/2023/NĐ-CP cũng bãi bỏ quy định tại: Khoản 3 Điều 27, khoản 4 Điều 30, khoản 3 Điều 34 và khoản 4 Điều 37; bỏ cụm từ “kỷ luật” tại khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 37 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP.
Toàn văn Nghị định 71/2023/NĐ-CP:
Tác giả: Ngọc Trí
Ý kiến bạn đọc